Nội dung: |
Thủ tục Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh
a. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Đại diện thân nhân (có biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định, gửi bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
- Bước 2:
+ Cán bộ thường trực tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng bổ sung, hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy biên nhận hồ sơ.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xác nhận bản khai (Mẫu 1 - MTP), ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí (Mẫu 2, 3 - MTP) kèm các giấy tờ theo quy định gửi về UBND cấp huyện qua Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp huyện.
- Bước 3:
+ Cán bộ của Phòng Lao động - TB&XH trực tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm (theo mẫu) và tổng hợp danh sách gửi kèm theo công văn (Mẫu 4, 5 - MTP) và các giấy tờ theo quy định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội qua Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh.
- Bước 4:
+ Cán bộ của Sở Lao động - TB&XH trực tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định có trách nhiệm ban hành quyết định hưởng chế độ mai táng phí.
- Bước 5: Đối tượng nhận kết quả qua bộ phận một cửa của UBND cấp xã theo quy định.
b. Cách thức thực hiện:
* Nộp hồ sơ: Lựa chọn nộp hồ sơ qua Bộ phận một cửa của UBND cấp xã bằng một trong các cách thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp;
- Gửi hồ sơ qua đường bưu điện (gửi qua bưu điện thông thường hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);
- Gửi hồ sơ qua mạng theo địa chỉ http://dichvucong.quangninh.gov.vn//. Khi hồ sơ thẩm định xong, yêu cầu cá nhân gửi bản giấy đến bộ phận một cửa cấp xã để bộ phận tiếp nhận chuyển về Sở Lao động – TB&XH lưu hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ bản giấy có sự sai lệch so với hồ sơ đã gửi qua mạng cho cán bộ thẩm định và phê duyệt thì cá nhân phải chịu trách nhiệm đối với sai lệch đó theo quy định pháp luật.
* Nhận kết quả: Lựa chọn nhận kết quả qua Bộ phận một cửa của UBND cấp xã bằng một trong các cách thức sau:
- Nhận kết quả trực tiếp;
- Đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
* Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Bản khai của đại diện thân nhân (kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (Mẫu 1 - MTP);
- Giấy chứng tử;
- Hồ sơ của đối tượng Cựu chiến binh.
d. Thời hạn giải quyết: 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ. Trong đó:
- UBND cấp xã: 03 ngày làm việc;
- Phòng Lao động – TB&XH cấp huyện: 05 ngày làm việc;
- Sở Lao động – TB&XH: 10 ngày làm việc;
e. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng cựu chiến binh.
f. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định trợ cấp mai táng phí.
h. Phí, lệ phí:Không.
i. Tên mẫu đơn, tờ khai: Bản khai hưởng chế độ mai táng phí Cựu chiến binh (Mẫu 1 - MTP).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
- Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
- Thông tư số 03/2020/TT-BLĐTBXH ngày 25/02/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh. |